Kế hoạch chiến lược

Cập nhật lúc : 16:52 12/04/2021  

Kê hoạch chiến lược

PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ HƯƠNG THỦY

TRƯỜNG MN NGUYỄN VIẾT PHONG

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 129/KH-MNNVP

Thủy Phương, ngày 08 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

Chiến lược phát triển Trường Mầm non Nguyễn Viết Phong

giai đoạn 2021- 2025và tầm nhìn đến năm 2030

           

 

Phần I

MỞ ĐẦU

I. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG

Trường Mầm non Nguyễn Viết Phong (trước đây Trường Mầm non Thủy Phương 2) trường được chia tách từ Trường Mẫu giáo Thủy Phương vào tháng 10 năm 1984. Đến năm 2009 để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ giáo dục, trường được đổi tên thành Trường Mầm non Nguyễn Viết Phong. Trường được đóng tại địa bàn phường Thủy Phương, là một trong những đơn vị có có bề dày lịch sử về truyền thống hiếu học. Trình độ dân trí và điều kiện kinh tế của nhân dân trên địa bàn khá phát triển. Qua quá trình xây dựng và phát triển, Trường đã có nhiều thay đổi, cảnh quan môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện để các cháu học tập, sinh hoạt, vui chơi suốt ngày. Từ năm học 2011- 2012 đến năm học 2016-2017 Trường liên tục được công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” và riêng năm học 2017-2018 Trường được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.

Công đoàn được Công đoàn Giáo dục thị xã tặng Giấy khen. Chi đoàn vững mạnh. Trên cơ sở những thành tích đã đạt được, trường tiếp tục đầu tư và không ngừng phát triển về mọi mặt. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ ngày càng được nâng cao, tỉ lệ huy động trẻ đến trường hằng năm được tăng lên rõ rệt, tỉ lệ năm sau cao hơn năm trước. Trường là một địa chỉ tin cậy của các bậc cha mẹ trẻ yên tâm khi gửi con em tại trường. Với những thành tích trên, năm 2015 Trường đã được công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1 và tháng 3 năm 2018 Trường được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.

Năm học 2018-2019 trường có 13 nhóm, lớp/401 trẻ, trong đó nhà trẻ 52 trẻ/03 nhóm, mẫu giáo 349 trẻ/10 lớp. Trường hiện có tổng số CB, GV, NV là 40 người, cơ bản đã đảm bảo đủ cơ cấu bộ máy theo quy định của loại hình trường mầm non công lập. Riêng giáo viên trực tiếp làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em là 26 người và 26/26 giáo viên đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo trở lên, trong đó có 24/26 giáo viên đạt trình độ trên chuẩn, chiếm tỉ lệ 92,3%. 

Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường đoạn 2018-2020, tầm nhìn 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng để cho các quyết định của Hội đồng trường và các hoạt động của Ban giám hiệu, giáo viên, công nhân viên chức cùng với phụ huynh và học sinh trong trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của Trường Mầm non Nguyễn Viết Phong là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trường Mầm non Nguyễn Viết Phong quyết tâm xây dựng một ngôi trường luôn ổn định về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có uy tín trên toàn thị xã.

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA NHÀ TRƯỜNG

Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định tại Điều lệ trường mầm non: Hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng theo quy định đối với trường hạng I; có hội đồng trường gồm 09 thành viên, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tư vấn giáo dục... Trong các hội đồng trên, hiệu trưởng làm chủ tịch, thành viên là các phó hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, đại diện Chi ủy, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên nòng cốt có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng; Có đầy đủ các tổ chuyên môn, tổ văn phòng. Mỗi tổ đều có tổ trưởng để điều hành các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và trực tiếp quản lý giáo viên, nhân viên trong tổ theo nhiệm vụ được quy định; Có Chi bộ trực thuộc Đảng bộ phường Thủy Phương được thành lập theo Quyết định số 75-QĐ/ĐU ngày 30 tháng 5 năm 2012 sau khi chia tách từ Chi bộ của 02 Trường Mầm non Sơn Ca và Mầm non Nguyễn Viết Phong. Hiện nay, tổng số đảng viên trong Chi bộ gồm 18 đồng chí. Công đoàn cơ sở gồm 40 đoàn viên, Chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh có 25 đoàn viên. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường luôn có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất cao trong mọi hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Cụ thể:

1. Nguyễn Thị Hà       - Bí thư CB - Hiệu trưởng - Phụ trách chung

          2. Trương Thị Rê          - Phó Hiệu trưởng - CTCĐ  -  Phụ trách CT Mẫu giáo

          3. Lê Thị Kim Ngân   - Phó Hiệu trưởng - Phụ trách CT Nhà trẻ

          4. Võ Thị Xoèn           - Bí thư Đoàn TNCSHCM

          5. Trương Thị Hoa      - Tổ trưởng Tổ Nhà trẻ

          6. Nguyễn Thị Thanh Hiền - Tổ trưởng MG Bé

          7. Trần Thị Như Ý      - Tổ trưởng MG Nhỡ

8. Lê Thị Hương         - Tổ trưởng MG Lớn

          9. Huỳnh Thị Quý       - Tổ trưởng Tổ văn phòng

 

Phần II

NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHIẾN LƯỢC

 

I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG

1. Môi trường bên trong

          - Mỗi năm học Nhà trường đã không ngừng đổi mới phương pháp quản lý, chăm sóc, giáo dục; bố trí, sắp xếp đội ngũ hợp lý. Xây dựng kế hoạch chung của Nhà trường để chỉ đạo cá nhân, tổ, khối xây dựng kế hoạch theo tuần, tháng và năm học theo quy trình công tác của nhà trường để từng bước chỉ đạo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ năm học. Phân cấp quản lí, giao quyền chủ động trong việc thực hiện kế hoạch của các tổ chuyên môn theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả các tổ chức, đoàn thể và hội đồng trường. Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của chi bộ Đảng, tạo điều kiện để các tổ chức đoàn thể trong trường hoạt động có hiệu quả.

- Trẻ đạt được mục tiêu, kết quả mong đợi của Chương trình GDMN trên tất cả các lĩnh vực. Trẻ mạnh dạn, tự tin khi tham gia vào hoạt động, trẻ biết lễ phép, biết bày tỏ cảm xúc, ý kiến của mình với người lớn, biết hợp tác chơi cùng nhau, chia sẻ với bạn bè trong lớp. Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, bảo vệ cây xanh. Tỉ lệ trẻ 5 - 6 tuổi hoàn thành Chương trình GDMN hằng năm của nhà trường đều đạt 98% trở lên và có 75% trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đạt được các yêu cầu theo quy định của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

1.1. Điểm mạnh

- Nhà trường có đội ngũ CBQL đạt yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường mầm non, có đủ năng lực để triển khai các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, được đội ngũ toàn trường và nhân dân tín nhiệm.

- Trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và bảo đảm những điều kiện về thời gian, CSVC, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện.

- Về công tác tổ chức quản lí của Ban Giám hiệu: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo; có kế hoạch trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và luôn đổi mới, được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

- Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:  Nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề mến trẻ, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Có ý thức tự học tập, bồi dưỡng tốt để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Biết vận dụng sáng tạo các phương pháp giáo dục và tích cực ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức các hoạt động vui chơi, học tập cho trẻ có hiệu quả. 100% giáo viên được đánh giá, xếp loại về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đạt khá trở lên, không có giáo viên bị xếp loại kém. Các nhân viên đều bảo đảm trình độ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ được giao, luôn thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được nhà trường phân công.

- Kết quả huy động số lượng các năm học:

Năm học

TS cháu ra lớp/chỉ tiêu giao

Chia ra

Nhà trẻ

Tỉ lệ (%)

Mẫu giáo

Tỉ lệ (%)

Điều tra

Ra lớp

Điều tra

Ra lớp

2012 2013

287/287

172

44

25,6

284

243

85,5

2013   2014

265/256

203

57

28,1

236

208

88,1

2014   2015

313/291

249

71

28,51

300

242

80,66

2015   2016

312/256

244

56

22,95

338

256

75,74

2016   2017

373/397

236

57

24,15

380

316

83,15

2017   2018

410/373

310

75

25

412

347

84,22

2018   2019

401/376

344

52

15,11

405

349

86,17

*Ghi chú: Tỉ lệ huy động năm học 2018-2019 được tính tại thời điểm xây dựng kế hoạch và trẻ nhà trẻ được tiếp tục huy động ra lớp trong năm học.

- Chất lượng “Nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ”:

+ Chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng:

Năm học

Tỉ lệ trẻ nhẹ cân

Tỉ lệ trẻ thấp còi

2012 - 2013

5,4

            4,2

2013 - 2014

5,24

5,67

2014 - 2015

2,36

5,7

2015 - 2016

4,81

7,78

2016 - 2017

1,10

3,59

2017 - 2018

1,46

3,17

2018 - 2019

2,9

4,1

          *Ghi chú: Tỉ lệ trẻ nhẹ cân và thấp còi năm học 2018-2019 được tính tại thời điểm xây dựng kế hoạch.

- Kết quả đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo 4 lĩnh vực, 28 chuẩn và 120 chỉ số qua các năm học đều trên 70% và đã đạt yêu cầu theo quy định của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

- Tỉ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình GDMN qua các năm học đều đạt 100%.

- Chất lượng phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi: Được công nhận đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 và hiện nay đang hoàn thành hồ sơ đề nghị công nhận năm 2018.  

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục của nhà trường gồm:  

+ Phòng sinh hoạt chung: 13 phòng

+ Phòng vệ sinh cho trẻ: 12 phòng   

+ Hiên chơi: 220m2/401 trẻ

+ Phòng giáo dục nghệ thuật: 01 phòng.

+ Phòng giáo dục thể chất: 01 phòng

+ Phòng tổ chức ăn: 02 phòng

+  Kho thực phẩm: 01 cái có diện tích 12m2.

+ Tủ lạnh: 02 cái

+ Khối phòng hành chính, quản trị: Văn phòng tr­ường: Diện tích 30m2; Phòng Hiệu trưởng: Diện tích 25m2; Phòng hành chính quản trị: Diện tích 25m2, Phòng Y tế: Diện tích 12m2; Phòng bảo vệ: Diện tích 9m2; Phòng dành cho nhân viên: Diện tích 16m2; Khu vệ sinh cho CB, GV, NV: Diện tích 9m2; Khu để xe cho CB, GV, NV tại cơ sở 1: Diện tích 65m2; Khu để xe cho CB, GV, NV tại cơ sở 2: Diện tích 36m2; Sân chơi có diện tích 3.035m².

          + Trường có 09 bộ đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu.

1.2. Điểm yếu

- Tổ chức quản lí của Ban giám hiệu: Đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên, chưa thực chất.

- Chất lượng “Nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em” chưa được đồng đều.

- Trường còn thiếu 04 bộ đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN.

- Thiết bị đồ chơi ngoài trời vẫn còn ít chưa đáp ứng nhu cầu vui chơi phát triển vận động cho trẻ. 

- Các lớp mẫu giáo 3-4 tuổi và 4-5 tuổi có số lượng trẻ nhiều hơn so với quy định của Điều lệ trường mầm non. Nguyên nhân do trường thiếu phòng học nên không bảo đảm sĩ số trẻ/lớp.

          - Kinh phí chi trả lương cho nhân viên nấu ăn vẫn còn thấp, chưa ổn định, bởi vì chủ yếu dựa vào nguồn thu phục vụ bán trú của các cháu.  

2. Môi trường bên ngoài 

2.1. Thời cơ

- Nhà trường luôn nhận được quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, Chính quyền địa phương, phối kết hợp của các ban ngành đoàn thể và phụ huynh trong toàn phường cùng với sự chỉ đạo trực tiếp và sâu sát về chuyên môn của Phòng Giáo dục & Đào tạo thị xã Hương Thủy. Sự đồng thuận của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.

- Trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia, giữ vững chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi và danh hiệu tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 1.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên phần đông còn trẻ, có năng lực chuyên môn và kĩ năng sự phạm khá tốt, luôn ý thức trách nhiệm cao đối với công việc, tận tụy, yêu nghề mến trẻ và không ngừng nỗ lực cố gắng vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

          - Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng.   

2.2. Thách thức

          - Sự đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục của cha mẹ trẻ và xã hội trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

          - Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

          - Ứng dụng công nghệ thông tin trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, khả năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.

II. CÁC VẤN ĐỀ CHIẾN LƯỢC

          Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục của Trường Mầm non Nguyễn Viết Phong đoạn 2018-2020 và tầm nhìn 2025 có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trước hết cần xác định các vấn đề ưu tiên sau:

1. Giữ vững chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi; Tiếp tục phấn đấu hoàn thiện và duy trì vững chắc 5 tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, từng bước xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Phấn đấu đến năm 2020 trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 và năm 2023 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

2. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua do ngành và Công đoàn phát động.

3. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Thực hiện có hiệu quả Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20 tháng 2 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; Xây dựng cảnh quan, môi trường giáo dục an toàn, xanh, sạch, đẹp thân thiện nhằm tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

4. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng trẻ tại Nhà trường. Quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ đảm bảo dinh dưỡng. Tiếp tục thực hiện phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ; quan tâm đến công tác phòng chống béo phì đối với trẻ có chỉ số cân nặng cao hơn tuổi. Tất cả trẻ được cân đo theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng và được khám sức khỏe định kỳ. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong Nhà trường.

5. Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN ở tất cả độ tuổi. Tiếp tục lồng ghép, thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục tích hợp trong thực hiện Chương trình GDMN. Đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo trong tổ chức hoạt động giáo dục, chủ động phát triển chương trình GDMN theo hướng thực hành, trải nghiệm, khám phá, thông qua chơi mà học. Tiếp tục nâng cao chuyên đề “Phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.  

6. Tiếp tục sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo đúng quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Bộ GD&ĐT nhằm hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1. Thực hiện tốt việc đánh giá sự phát triển của trẻ theo mục tiêu Chương trình GDMN để kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ và tình hình thực tế của Nhà trường.

7. Quản lý tốt cơ sở vật chất hiện có, tiếp tục rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng trường lớp, cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất.

8. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

9. Thu hút toàn thể các lực lượng xã hội chăm lo cho giáo dục mầm non, đặc biệt là sự tham gia của cha mẹ trẻ.

10. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học.

11. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.

          12. Tích cực làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo để giải quyết các điều kiện phục vụ cho việc dạy và học ở nhà trường.

          13. Ứng dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc giáo dục trẻ và quản lý nhà trường.

14. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục vàcông tác tuyên truyền về GDMN, triển khai đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ GD&ĐT về đổi mới quan điểm và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về các hoạt động của Trường.

III. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC

          1. Tầm nhìn

          Trường Mầm non Nguyễn Viết Phong là một ngôi trường thân thiện, uy tín, chất lượng; nơi phụ huynh tin cậy; một chiếc nôi rèn luyện để giáo viên và các cháu luôn có khát vọng vươn lên; ổn định về số lượng và nâng cao chất lượng.

2. Sứ mệnh

          Tạo dựng được môi trường có nền nếp, có kỉ cương, tình thương, trách nhiệm. Xây dựng một môi trường chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non hiện đại và thân thiện, để tất cả trẻ em đều có cơ hội phát triển toàn diện.

3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường

          - Tình đoàn kết  - Lòng nhân ái -  Sự hợp tác - Tinh thần trách nhiệm -  Tính trung thực - Tính sáng tạo - Khát vọng vươn lên.

IV. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

          1. Mục tiêu chung

          Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng chăm sóc giáo dục, là mô hình giáo dục tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại.

          2. Chỉ  tiêu cụ thể

          2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên

          - Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên được đánh giá khá, giỏi trên 60%.

          - 100% cán bộ giáo viên, nhân viên sử dụng tốt máy tính và ứng dụng có hiệu quả mạng Internet.

          - 100% cán bộ quản lí và giáo viên, nhân viên có trình độ đào tạo trên chuẩn.

2.2. Trẻ em

- Quy mô:

+ Năm học 2012-2013: Duy trì 09 nhóm, lớp, sĩ số bình quân 31 trẻ/lớp.

+ Năm học 2013-2014: Duy trì 09 nhóm, lớp, sĩ số bình quân 29 trẻ/lớp.

+ Năm học 2014-2015: Duy trì 09 nhóm, lớp, sĩ số bình quân 31 trẻ/lớp.

+ Năm học 2015-2016: Duy trì 09 nhóm, lớp, sĩ số bình quân 29 trẻ/lớp.

+ Năm học 2016-2017: Duy trì 13 nhóm, lớp, sĩ số bình quân 29 trẻ/lớp.

+ Năm học 2017-2018: Duy trì 13 nhóm, lớp, sĩ số bình quân 31 trẻ/lớp.

+ Năm học 2018-2019 đến năm 2025: Duy trì 13 nhóm, lớp, phát triển 04 nhóm, lớp sĩ số bình quân 32 trẻ/lớp.

- Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ:

+ Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cả 02 thể (nhẹ cân và thấp còi) hằng năm đều

+ Tỉ lệ trẻ được học Chương trình GDMN đạt 100%.

+ Tỉ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình GDMN 100%.

+ Tỷ lệ bé khỏe, bé ngoan, cháu ngoan Bác Hồ xuất sắc hằng năm đạt >60% trở lên.

+ Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: đạt >95% trở lên đối với trẻ 5 tuổi và >90% trở lên đối với trẻ ở các độ tuổi khác.

+ 100% trẻ khuyết tật học hòa nhập được lập hồ sơ theo dõi sự tiến bộ.

+ 100% các nhóm, lớp lồng ghép, thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục tích hợp trong thực hiện Chương trình GDMN.  

2.3. Cơ sở vật chất

- Tiếp tục đầu tư xây dựng 04 phòng học để đảm bảo sĩ số trẻ/nhóm, lớp và xây dựng một số hạng mục công trình theo quy định trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.  

- Tiếp tục đầu tư trang cấp 09 bộ đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non của khối lớp nhà trẻ, mẫu giáo bé và 02 bộ thiết bị đồ chơi ngoài trời.

          3. Phương châm hành động: “Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục là danh dự của nhà trường”.

V. CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC

1.  Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

1.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ

- Mỗi năm học thành lập ban chỉ đạo công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Bộ GD&ĐT.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra của Ban giám hiệu về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ. Đảm bảo tốt vệ sinh an toàn thực phẩm trong việc tổ chức bán trú cho trẻ: Thực phẩm đảm bảo vệ sinh, rõ nguồn gốc; nhân viên nấu ăn được tập huấn về kiến thức vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm và khám sức khỏe định kỳ; quy trình chế biến, nấu nướng, chia thức ăn được sắp xếp theo nguyên tắc bếp ăn một chiều; thực hiện lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo quy định… Cuối mỗi năm học tổ chức đánh giá kết quả xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích và lập hồ sơ đề nghị UBND thị xã công nhận đạt tiêu chuẩn “Trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích”.

1.2. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ trẻ

- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác y tế trường học và các loại kế hoạch liên quan đến công tác chăm sóc sức khoẻ nuôi dưỡng trẻ.

- Phân công cán bộ y tế tổ chức cân đo, theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng cho trẻ. Lập đầy đủ các loại sổ theo dõi sức khỏe của trẻ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT.

- Phối kết hợp với Trạm y tế phường để tổ chức khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/năm học cho trẻ và khám sức khỏe cho CB, GV, NV 1 lần/năm học.  

- Phối hợp với các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.

- Triển khai thực hiện những giải pháp giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng và phòng chống béo phì cho trẻ. 

- Cuối mỗi năm học tổ chức đánh giá công tác y tế theo bảng kiểm quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2016 quy định về công tác y tế trường học.

1.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN

- Tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN ở tất cả độ tuổi trong toàn trường.

- Tổ chức giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN. Tham gia đầy đủ các chuyên đề sinh hoạt cụm chuyên môn liên trường.

- Tiếp tục đổi mới, sáng tạo tổ chức các hoạt động giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Các nhóm, lớp xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong và ngoài lớp học. Tổ chức hoạt động giáo dục, chủ động phát triển Chương trình GDMN theo hướng thực hành, trải nghiệm, khám phá, thông qua chơi mà học.

- Thực hiện hiệu có quả chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”. Lồng ghép, thực hiện hiệu quả các nội dung giáo dục tích hợp trong thực hiện Chương trình GDMN. Chú trọng tích hợp nội dung giáo dục học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi của trẻ, đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, đổi mới tổ chức môi trường giáo dục; rèn luyện kỹ năng sống, giúp trẻ nhận thức về bản thân: sự tự tin, tự lực, thực hiện những quy tắc an toàn thông thường, biết làm một số việc đơn giản; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết: thể hiện tình cảm, sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng ứng xử phù hợp với gia đình, cộng đồng, bạn bè... tạo cho trẻ có nhiều cơ hội được thực hành khám phá, trải nghiệm và sáng tạo.

- Tiếp tục sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo đúng quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Bộ GD&ĐT nhằm hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1. Thực hiện tốt việc đánh giá sự phát triển của trẻ theo mục tiêu Chương trình GDMN để kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ và tình hình thực tế của Nhà trường.

- Quan tâm trẻ khuyết tật hòa nhập được tham gia vào các hoạt động của chung lớp, thực hiện tốt nội dung giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập (lập hồ sơ theo dõi sự tiến bộ của trẻ; giáo dục cá nhân...).

2. Xây dựng và phát triển đội ngũ

          Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường đủ về số lượng; đảm bảo chất lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN, mục tiêu phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi và trường đạt chuẩn quốc gia.

3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục

     Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài. Tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo trong việc đầu tư trang thiết bị giáo dục, tài liệu, học liệu, phương tiện cho các nhóm, lớp nhằm hướng đến xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

          Tiếp tục triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí, chăm sóc giáo dục. Sử dụng Website của trường có hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng quản lí, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tích cực tự học để nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin.

5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục

          - Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt các quy chế trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

          - Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.

          - Nguồn lực tài chính:  

          + Ngân sách Nhà nước được cấp hằng năm

          + Ngoài ngân sách: Từ công tác xã hội hoá giáo dục.    

          - Nguồn lực vật chất:

          + Khuôn viên nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình khác.

          + Trang thiết bị nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

6. Xây dựng thương hiệu

          - Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của phụ huynh và xã hội đối với nhà trường.

          - Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ giáo viên, nhân viên và cha mẹ trẻ em.

          - Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

- Phấn đấu đến năm 2020 trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 và năm 2023 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

VI. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

          1. Phổ biến kế hoạch chiến lược

          Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, cơ quan chủ quản, phụ huynh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.

          2. Tổ chức

          Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

          3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược

          - Giai đoạn 1: Từ năm 2018-2019:  

          + Triển khai chiến lược đến toàn thể cán bộ, giáo viên, báo cáo lên các cơ quan quản lí xin ý kiến chỉ đạo.

          + Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thu thập ý kiến đóng góp, bổ sung.

          + Xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung.

          - Giai đoạn 2: Từ năm 2019-2020: Tham mưu và thực hiện đúng tiến độ kế hoạch tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài công nhận trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3.

- Giai đoạn 3: Từ năm 2020-2025: Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 và tiếp tục tuyên truyền, quảng bá thương hiệu nhà trường.

          4. Đối với Hiệu trưởng

Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban chỉ đạo, ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Xây dựng kế hoạch năm học bám sát các yêu cầu của chiến lược.

          5. Đối với các Phó Hiệu trưởng

Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng nội dung công việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện kế hoạch.

          6. Đối với các tổ trưởng chuyên môn

Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

          7. Đối với mỗi cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên

Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kì, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

VII. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 

          Thực hiện kế hoạch chiến lược giai đoạn 2018-2020 và tầm nhìn  đến 2025, Trường Mầm non Nguyễn Viết Phong có nhiều cơ hội, song không ít những khó khăn và thách thức. Việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2018-2020 và tầm nhìn năm 2025 là tâm huyết và trí tuệ của cả tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm phấn đấu xây dựng và phát triển nhà trường ngày càng tốt hơn, tạo niềm tin cho phụ huynh, nhân dân và Đảng ủy, Chính quyền địa phương. Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2018-2020 và tầm nhìn 2025 là văn bản định hướng cho sự phát triển của nhà trường, trên cơ sở đó từng tổ chức và cá nhân trong xây dựng, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với sự phát triển chung nhà trường.

          Vậy, nhà trường kính đề nghị Chính quyền địa phương, Phòng GD&ĐT thị xã Hương Thủy quan tâm đầu tư kinh phí theo lộ trình để xây dựng cơ sở vật chất. Các bậc phụ huynh học sinh quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất cả về vật chất và tinh thần để tất cả trẻ em được nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đầy đủ theo quy chế nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Hằng năm Phòng GD&ĐT thị xã Hương Thủy quan tâm và chỉ đạo giúp đỡ nhà trường trong việc thực hiện chuyên môn, điều động giáo viên, nhân viên hợp lí đảm bảo cả số lượng và chất lượng.

          Trên đây là kế hoạch chiến lược giai đoạn 2018-2020 và tầm nhìn 2025 của Trường Mầm non Nguyễn Viết Phong. Đề nghị các bộ phận, các cá nhân trong nhà trường thực hiện có hiệu quả. 

PHÊ DUYỆT CỦA

PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

Nguyễn Thị Hà

 

 

Nơi nhận:

- Phòng GD&ĐT thị xã Hương Thủy;

- TT ĐU, HĐND&UBND phường Thủy Phương;

- Website trường;

- Lưu: VT.